Vòng tuần hoàn nước là hiện tượng đã diễn ra hàng tỷ năm trên Trái đất. Nó có tác động lớn tới sự sống của các sinh vật trên trái đất, đảm bảo và duy trì cân bằng hệ sinh thái giữa động vật, thực vật và con người.
Vòng tuần hoàn nước là hiện tượng đã diễn ra hàng tỷ năm trên Trái đất. Nó có tác động lớn tới sự sống của các sinh vật trên trái đất, đảm bảo và duy trì cân bằng hệ sinh thái giữa động vật, thực vật và con người.
Có 2 mạo từ bất định là a và an:
Một số giai đoạn của chu trình nước
Nước trong các đại dương là một trong những chu trình của vòng tuần hoàn nước chiếm tới 96.5% tổng lượng nước trên toàn trái đất. Theo ước tính, lượng nước bốc hơi của đại dương chiếm 90% tổng lượng nước bốc hơi.
Nước bốc hơi trong khí quyển được cư trú trung bình khoảng 15 ngày, nước thẩm thấu trong nước được cư trú tới vài tháng. Trong khi đó, nước ở các chỏm băng có thời gian cư trú lên tới 200 năm. Do đó, thời gian cư trú của nước phụ thuộc lớn vào vị trí và đặc điểm địa chất của khu vực đó.
Dưới tác động từ bức xạ mặt trời, các phân tử nước từ sông hồ sẽ bị tách lan rộng ra và tạo thành hơi nước. Hiện tượng này xảy ra khi nước đạt tới nhiệt độ sôi 100 độ C.
Ở một số nơi có áp suất và độ ẩm thấp thì không cần đạt tới nhiệt độ sôi nước vẫn có thể bay hơi.
Trên các đỉnh núi hoặc các khu vực có áp suất không khí thấp, băng tuyết không cần tan ra thành nước để bốc hơi mà được thăng hoa trực tiếp thành hơi nước. Hệ quả của điều này là gây ra tình trạng khô hanh.
Nước được bốc hơi từ quá trình quang hợp của các loài thực vật được gọi là thoát hơi nước. Các loài thực vật đã tạo ra một tỷ lệ lớn hơi nước trong khí quyển (khoảng 5%).
Khả năng bốc hơi trong vòng tuần hoàn nước sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: gió, độ ẩm, áp suất không khí và nhiệt độ.
Ngưng tụ là hiện tượng ngược lại của bay hơi - hơi nước trong không khí chuyển thành chất lỏng. Dù các đám mây ở trên bầu trời có màu xanh nhưng vẫn tồn tại hơi nước. Sương mù, hơi nước từ cốc nước nóng, hơi nước từ kính cũng là một trong những ví dụ điển hình của ngưng tụ.
Những đám mây sẽ theo gió di chuyển đến khắp nơi. Các hạt nước nhỏ sẽ hợp nhất tạo thành các giọt nước lớn. Cho tới khi các giọt nước đủ lớn, lực hút của trái đất cộng với lực gió sẽ đem các giọt nước này xuống đất tạo thành mưa, tuyết hoặc mưa đá.
Đây là cách để nước trong khí quyển trở về trái đất qua các hạt mưa (tuyết, mưa đá). Hướng di chuyển của nước mưa:
- Nước mưa rơi trực tiếp xuống các đại dương
- Nước mưa thẩm thấu vào lòng đất, ở trong đất hoặc mạch nước ngầm
- Nước mưa theo dòng chảy để chảy về sông
Một số lượng lớn nước đã được “nhốt lại” trong băng tuyết trên trái đất. Khí hậu ấm áp sẽ khiến băng tan chảy, dâng cao mực nước biển được coi là một trong những vòng tuần hoàn nước.
Băng tan sẽ dẫn nhiều nguy cơ, trong đó có hiện tượng diện tích lục địa bị thu nhỏ, nhất là các rìa lục địa có vị trí thấp so với mực nước biển.
Ở những vùng có khí hậu lạnh, mùa xuân chính là lúc băng tuyết tan chảy. Lượng nước tan chảy chính là nguồn nước dự trữ cho những khu vực hạ lưu. Rất nhiều nơi trên thế giới, các hoạt động nông nghiệp tưới tiêu của họ dựa vào nguồn nước dự trữ này.
Dòng chảy bề mặt là lượng nước tràn qua bề mặt lục địa. Khoảng ⅓ lượng nước trên bề mặt được quay trở lại đại dương, phần còn lại sẽ bốc hơi, được con người sử dụng hoặc ngấm xuống các mạch nước ngầm.
Dòng nước là lượng nước được chảy vào sông. Nguồn nước này có vai trò quan trọng trong hoạt động sinh hoạt, kinh tế, thương mại của con người: nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản, tưới tiêu, là nơi di chuyển của tàu thuyền, đáp ứng hoạt động du lịch.
Nước ngọt dự trữ là nguồn nước tồn tại trong các đập, bể bơi, hồ,... Nó có vai trò quan trọng để duy trì hoạt động sinh hoạt của con người. Nhất là các khu vực không thường xuyên có mưa, việc dự trữ nước là vô cùng cần thiết đối với vòng tuần hoàn nước.
Xâm nhập là hiện tượng nước đi xuống bề mặt trái đất. Một phần nước sẽ được ngấm vào nước đọng trên lớp đất nông, rò rỉ qua các bờ sông, bờ suối. Một phần khác xâm nhập hơn để nạp vào mạch nước ngầm.
Một lượng lớn nước được tích trữ trong mạch nước ngầm. Ở nhiều nơi trên thế giới cũng sống phụ thuộc vào nước ngầm.
Nước ngầm còn được khai thác trở thành các loại nước đóng chai cung cấp nhiều khoáng chất cho cơ thể.
Khi nước mưa làm quá tải mạch nước ngầm, nước sẽ dần dần thoát ra các điểm xả và trở về bề mặt trái đất.
Chu trình thủy văn của nước ngầm diễn ra không cố định, có thể diễn ra trong nhiều ngày, nhiều tuần hoặc hàng vạn năm.
Mạo từ the được sử dụng khi danh từ đó được cả người nói và người nghe biết đối tượng đó là gì, của ai. Cụ thể như sau:
Khi danh từ đó là duy nhất hoặc được xem là duy nhất:
Khi danh từ vừa được đề cập trước đó:
Eg: I have a dog. The dog is very playful. (Tôi có một con chó. Con chó đó rất nghịch ngợm.)
Khi danh từ đó được xác định bằng cụm từ hoặc mệnh đề:
Eg: The book on the table is mine. (Cuốn sách trên bàn là của tôi.)
Khi danh từ được dùng để chỉ một đồ vật riêng biệt mà cả người nói và người nghe đều hiểu:
Eg: I’ll meet you at the restaurant. (Tôi sẽ gặp bạn ở nhà hàng.)
Khi nằm trong các cấu trúc câu so sánh nhất (đứng trước first, second, only…):
Eg: She is the fastest runner in the school. (Cô ấy là người chạy nhanh nhất trong trường học.)
Khi dùng để nói đến một nhóm thú vật hoặc đồ vật (the + danh từ số ít):
Eg: The lion is a majestic animal. (Sư tử là một con vật hùng vĩ.)
Khi chỉ một nhóm người nhất định:
Eg: The committee has made a decision. (Ủy ban đã đưa ra quyết định.)
Khi dùng để chỉ các danh từ riêng như biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, v.v.:
Eg: The Amazon River is the second longest river in the world. (Sông Amazon là con sông dài thứ hai trên thế giới.)
Khi muốn nói đến một địa điểm nào đó nhưng không được sử dụng với đúng chức năng:
Eg: Let’s go to the park. (Hãy đi công viên.)
A an là các mạo từ dùng để chỉ các danh từ số ít đếm được:
A: Dùng cho các từ bắt đầu bằng một phụ âm, dùng để chỉ tốc độ, giá cả, tỉ lệ hoặc các phân số, số đếm, hoặc các thành ngữ nhất định về số lượng.
An: Dùng cho các từ bắt đầu bằng một nguyên âm hoặc các từ bắt đầu bằng phụ âm nhưng là âm câm (không được phát âm).
A an the đều là các mạo từ và chúng thường đứng trước danh từ hoặc cụm danh từ.
Vậy sau a là danh từ hoặc cụm danh từ. Sau a an the cũng là danh từ hoặc cụm danh từ.
Trong tiếng Anh, chỉ có mạo từ the là mạo từ xác định, dùng để đứng trước các danh từ mà cả người nói và người nghe đều biết rõ về đối tượng đó. Mạo từ the có thể dùng cho cả danh từ đếm được ở số ít hoặc danh từ không đến được ở số nhiều.
Trên đây là toàn bộ nội dung về vòng tuần hoàn nước mà Điện máy Sakura muốn chia sẻ với tất cả bạn đọc. Đừng quên thường xuyên theo dõi website của chúng tôi để có những thông tin hữu ích.
Khi học tiếng Anh, chúng ta thường thấy những từ a, an, the. Những từ này thuộc loại từ gì và cách sử dụng đúng của chúng như thế nào? Trong nội dung bài viết Sau mạo từ là gì? chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả giải đáp thắc mắc
Mạo từ là từ đứng trước danh từ và cho biết danh từ ấy nhắc đến một đối tượng xác định hay không xác định.
Mạo từ xác định (Denfinite article): the
Mạo từ bất định (Indefinite article): a, an
Mạo từ Zero (Zero article) hay danh từ không có mạo từ đứng trước: thường áp dụng cho danh từ không đếm được (uncountable nouns) và danh từ đếm được ở dạng số nhiều: rice, tea, people, clothes.
Căn cứ khái niệm mạo từ, với câu hỏi sau mạo từ là gì? thì sau mạo từ thường là danh từ. Tuy nhiên, sau mạo từ có thể là cụm danh từ. Khi đó từ loại liền ngay sau mạo từ có thể không phải là danh từ.
VD1: The dog is chasing a mouse.
Trong ví dụ này, đứng sau mạo từ the là danh từ dog (con chó).
VD2: I saw a pretty girl yesterday.
Trong ví dụ này, sau mạo từ a là tính từ pretty.
The được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì.
Mạo từ an được dùng trước những từ bắt đầu bằng nguyên âm (dựa theo cách phát âm, chứ không dựa vào cách viết).
Ví dụ Mạo từ đi kèm với những từ có bắt đầu là a, e, i, o: an apble an aircraft, an egg, an object
Ví dụ mạo từ đi kèm với những từ có bắt đầu là “u“: an uncle, an umbrella
Ví dụ 1 số từ bắt đầu bằng âm câm: an heir, half an hour.
Ví dụ đặc biệt khi mạo từ đi kèm với các từ viết tắt: an S.O.S ( một tín hiệu cấp cứu ), an MSc ( một thạc sỹ khoa học), an X-ray ( một tia X ).
Mạo từ a dùng trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm. Ngoài ra chúng bao gồm một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h.
Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” phải dùng “a” (a university/ a uniform/ universal)
Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – day (nửa ngày).
Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third – 1/5 a /one fifth.
Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: $4 a kilo, 100 kilometers an hour, 2 times a day.
Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/ a couple/ a dozen.
Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred – a/one thousand.
Những trường hợp dưới đây không dùng mạo từ:
– Trước tên quốc gia, châu lục, tên núi, hồ, đường phố
(Ngoại trừ những nước theo chế độ Liên bang – gồm nhiều bang (state)
VD: Europe: Châu Âu, France, Wall Street, Sword Lake
– Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung chung, không chỉ riêng trường hợp nào
– Trước danh từ trừu tượng, trừ khi danh từ đó chỉ một trường hợp cá biệt
– Ta không dùng “the” sau tính từ sở hữu hoặc sau danh từ ở dạng sở hữu cách
My friend, không phải “my the friend”
The man’s wife không phải “the wife of the man”
– Không dùng “the” trước tên gọi các bữa ăn hay tước hiệu
They invited some close friends to dinner. (Họ đã mời vài người bạn thân đến ăn tối.)
President Obama (Tổng thống Obama, Chancellor Angela Merkel (Thủ tướng Angela Merkel..)
– Không dùng “the” trong các trường hợp nhắc đến danh từ với nghĩa chung chung khác như chơi thể thao, các mùa trong năm hay phương tiện đi lại
Come by car/ by bus (Đến bằng xe ô tô, bằng xe buýt)
In spring/ in Autumn (trong mùa xuân,mùa thu), fr0m beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái qua phải)
To play golf/chess/cards (chơi golf, đánh cờ, đánh bài)
Go to bed/hospital/church/work/prison (đi ngủ/ đi nằm viện/ đi nhà thờ/ đi làm/ đi tù).
Mạo từ là một trong những phần dễ khiến người học nhầm lẫn nhất, đặc biệt là newbie vì không biết khi nào dùng a an hay the, sau a là gì. Nếu bạn cũng đang thắc mắc về kiến thức này thì hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây của Vietop English để được giải thích chi tiết nhé!
Mạo từ là những từ đứng trước danh từ để xác định xác định danh từ đó hoặc để chỉ rõ về danh từ đó. Mạo từ được xem là một bộ phận của tính từ, được dùng để bổ nghĩa cho danh từ.