Sở Tư Pháp Hà Nội Giờ Làm Việc

Sở Tư Pháp Hà Nội Giờ Làm Việc

Khi cần làm lý lịch tư pháp tại Hà Nội, nhiều người sẽ thắc mắc câu hỏi làm lý lịch tư pháp ở đâu Hà Nội. Để giúp các bạn biết được địa chỉ làm lý lịch tư pháp ở Hà Nội mà có thể thuận tiện hơn trong việc đi lại khi làm lý lịch tư pháp tại Hà nội. Bài viết này AZTAX không chỉ cung cấp cho bạn các thông tin về địa điểm làm lý lịch tư pháp tại Hà Nội mà còn hướng dẫn bạn các bước thực hiện thủ tục xin lý lịch tư pháp. Cùng AZTAX tìm hiểu nhé!

Khi cần làm lý lịch tư pháp tại Hà Nội, nhiều người sẽ thắc mắc câu hỏi làm lý lịch tư pháp ở đâu Hà Nội. Để giúp các bạn biết được địa chỉ làm lý lịch tư pháp ở Hà Nội mà có thể thuận tiện hơn trong việc đi lại khi làm lý lịch tư pháp tại Hà nội. Bài viết này AZTAX không chỉ cung cấp cho bạn các thông tin về địa điểm làm lý lịch tư pháp tại Hà Nội mà còn hướng dẫn bạn các bước thực hiện thủ tục xin lý lịch tư pháp. Cùng AZTAX tìm hiểu nhé!

Đối tượng được làm lý lịch tư pháp tại Sở Tư Pháp Hà Nội

Công dân Việt Nam thường trú tại Hà Nội và có tài khoản định danh điện tử mức độ 2. Cả công dân Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú tại Hà Nội đều thuộc diện được xử lý hồ sơ tại Sở Tư pháp Hà Nội. Để đảm bảo hồ sơ được xử lý nhanh chóng, các đối tượng này cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo quy định.

Khoản 1 Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định về những đối tượng có thể nộp hồ sơ xin cấp Phiếu Lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp Hà Nội bao gồm:

Xem thêm: Làm lý lịch tư pháp ở tỉnh khác được không?

Thời hạn lý lịch tư pháp cho người có hộ khẩu Hà Nội là bao lâu?

Thường thì, Phiếu lý lịch tư pháp được sử dụng trong khoảng thời gian 06 tháng kể từ ngày cấp.

Hiện tại, không có quy định rõ ràng về thời hạn sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp (đối với người có hộ khẩu tại Hà Nội). Tình trạng án tích được cập nhật liên tục và có thể thay đổi theo thời gian, do đó việc sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp trong thời gian dài có thể không khả thi. Thời hạn sử dụng phiếu lý lịch tư pháp cho người có hộ khẩu tại Hà Nội là 6 tháng kể từ ngày cấp phiếu. Sau thời hạn này, nếu cần, người dân có thể phải làm lại phiếu lý lịch tư pháp để cập nhật thông tin mới nhất.

Thủ tục làm lý lịch tư pháp tại Hà Nội trực tiếp

Dưới đây là hướng dẫn cách làm lý lịch tư pháp trực tiếp:

Bước 1: Người đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm:

Bước 2: Người nộp hồ sơ có thể trực tiếp đến các cơ quan có thẩm quyền.

Ngoài ra, cá nhân có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, nếu người yêu cầu cấp là cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con của người cần cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần phải có văn bản ủy quyền.

Bước 3: Các cơ quan, tổ chức được quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp, khi cần yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, phải gửi văn bản yêu cầu tới Sở Tư pháp tại địa phương nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Trường hợp không thể xác định địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, hồ sơ sẽ được gửi đến Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.

Văn bản yêu cầu cần nêu rõ địa chỉ cơ quan, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin của người được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Lý lịch tư pháp 2009.

Chi phí làm lý lịch tư pháp cho người có hộ khẩu Hà Nội hết bao nhiêu?

Phí cấp lý lịch tư pháp hiện nay là 200.000 VNĐ mỗi lần cho mỗi người. Đối với học sinh, sinh viên, người có công với Cách mạng, và thân nhân liệt sỹ, mức phí ưu đãi áp dụng là 100.000 VNĐ mỗi lần cho mỗi người. Việc giảm phí này giúp hỗ trợ các đối tượng ưu tiên trong việc hoàn thành thủ tục hành chính.

Theo Thông tư 244/2016 của Bộ Tài chính, lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau:

Xem thêm: lý lịch tư pháp làm ở huyện được không?

Lý lịch tư pháp số 2 làm ở đâu Hà Nội?

Người đang cư trú tại Hà Nội có nhu cầu làm lý lịch tư pháp số 2 cần chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp Hà Nội. Địa chỉ: Số 221 Trần Phú, Phường Văn Quán, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Số điện thoại liên hệ: (024) 3354.6163.

Địa chỉ của Sở Tư pháp Hà Nội là Số 1B Trần Phú, Phường Văn Quán, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Số điện thoại liên hệ là (024) 3354.6163.

Như vậy, qua bài viết trên, AZTAX đã giải đáp thắc mắc về việc làm lý lịch tư pháp ở đâu Hà Nội. Hy vọng những thông tin về lý lịch tư pháp làm ở đâu Hà Nội được AZTAX cung cấp sẽ hữu ích cho các bạn trong quá trình xin cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Hà Nội. Nếu các bạn vẫn còn thắc mắc về nơi làm lý lịch tư pháp tại Hà Nội hay cần hỗ trợ hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng liên hệ HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí nhé!

(Nguồn: Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016)

Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

1. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư này của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc hoặc mất việc làm.

2. Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động theo các hợp đồng lao động. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng do người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật sa thải thì thời gian làm việc theo hợp đồng lao động cuối cùng không được tính trợ cấp thôi việc. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo Khoản 1 Điều này trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị A làm việc liên tục theo ba hợp đồng lao động tại công ty B; hợp đồng lao động thứ nhất có thời hạn 12 tháng, được thực hiện từ 01 tháng 01 năm 2004 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2004 (01 năm); hợp đồng lao động thứ hai có thời hạn 36 tháng, được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2007 (03 năm); hợp đồng lao động thứ ba không xác định thời hạn, được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 (08 năm) thì bà A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Bà A được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 (07 năm). Tiền lương bình quân theo Khoản 1 Điều này trước khi Bà A chấm dứt hợp đồng lao động thứ ba là 4.500.000 đồng/tháng.

Do hợp đồng lao động thứ ba (hợp đồng lao động không xác định thời hạn) bà A đơn phương chấm dứt trái pháp luật, nên thời gian bà A làm việc theo hợp đồng lao động thứ ba (08 năm) không được tính hưởng trợ cấp thôi việc. Trợ cấp thôi việc đối với bà A được tính như sau:

- Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc của bà A đối với 02 hợp đồng trước là: 01 năm + 03 năm = 04 năm (từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2007);

- Số tiền công ty B chi trả trợ cấp thôi việc cho bà A là: 04 năm x 4.500.000 đồng/tháng x 1/2 = 9.000.000 đồng.

3. Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước khi chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần trước khi phục viên, trợ cấp xuất ngũ đối với người lao động có thời gian làm việc ở đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động đã làm việc cho các cơ quan tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước đó theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 bao gồm: thời gian người lao động làm việc thực tế tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhà nước khác.

4. Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm dưới 18 tháng thì trợ cấp mất việc làm của người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn C làm việc tại công ty D từ ngày 01 tháng 9 năm 2007, đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, do thay đổi công nghệ sản xuất Công ty không thể bố trí được việc làm cho ông C và phải chấm dứt hợp đồng lao động. Ông C được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 (07 năm). Tiền lương bình quân theo Khoản 1 Điều này trước ông C mất việc làm là 4.500.000 đồng/tháng. Trợ cấp mất việc làm đối với ông C được tính như sau:

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là: 08 năm 04 tháng - 07 năm = 01 năm 04 tháng (16 tháng).

- Số tiền Công ty D chi trả trợ cấp mất việc làm cho ông C ít nhất bằng 02 tháng tiền lương (4.500.000 đồng/tháng x 2 = 9.000.000 đồng).

5. Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Thành H làm việc cho công ty P từ ngày 01 tháng 6 năm 2002. Năm 2006, công ty P sáp nhập với công ty Q thành công ty PQ và chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 10 năm 2006; ông H tiếp tục làm việc tại công ty PQ cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì ông H phải thôi việc do công ty PQ thay đổi cơ cấu tổ chức. Ông H được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 (07 năm). Tiền lương bình quân theo Khoản 1 Điều này trước khi ông H mất việc làm tại công ty PQ là 5.400.000 đồng/tháng. Trợ cấp mất việc làm đối với ông H được tính như sau:

- Thời gian làm việc thực tế của ông H tại công ty P là 04 năm 04 tháng; tại công ty PQ là 9 năm 03 tháng. Tổng thời gian làm việc thực tế là: 13 năm 07 tháng;

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là: 13 năm 07 tháng - 07 năm = 06 năm 07 tháng, làm tròn thành 07 năm;

- Số tiền công ty PQ chi trả trợ cấp mất việc làm đối với ông H là 07 năm x 5.400.000 đồng/tháng = 37.800.000 đồng.