Luật Hiến Pháp Bài Giảng

Luật Hiến Pháp Bài Giảng

(bài giảng Kỹ năng tư vấn pháp luật – VB 2, ĐH Luật Hà Nội, 2017)

(bài giảng Kỹ năng tư vấn pháp luật – VB 2, ĐH Luật Hà Nội, 2017)

Tra cứu và áp dụng văn bản PL

– B1: Xác định phạm vi ngành luật (VD vụ việc thuộc ngành luật lao động, thương mại, hôn nhân gia đình, …)

– B2: Tìm ra văn bản pháp luật, các điều luật

– B3: Xác định hiệu lực pháp lý của văn bản pháp luật

– B4: Điều luật có nội dung “vênh” nhau ==> cần xác định sẽ áp dụng điều luật nào

– B6: Vận dụng linh hoạt điều luật

Vợ chồng cụ Thông có 5 người con có tên là ông Vũ, ông Trụ, bà Bền, ông Chắc, ông Ngọ. Cụ Thông qua đời năm 1995 và cụ bà qua đời năm 2004, các cụ không để lại di chúc. Trong số 5 người con, chỉ có vợ chồng ông Ngọ ở trên đất của 2 cụ với diện tích 400 m2 tại quận Tây Hồ từ năm 1985, những người con khác đều đã có nơi ở độc lập riêng biệt. Tháng 2/2017, ông Chắc làm đơn khởi kiện ra tòa án Tây Hồ đề nghị chia thừa kế của bố mẹ để lại. Tại các phiên hòa giải, có 3 quan điểm khác nhau:

+ ông Trụ, bà Bền, ông Chắc cùng đòi chung 100 m2 đất, còn 300 m2 đất ông Vũ và ông Ngọ chia với nhau thế nào thì tùy

+ ông Vũ đòi 150 m2 đất và chia cho ông Ngọ 150 m2, còn 100 m2 đem bán và chia đều cho 5 người

+ ông Ngọ đòi 200 m2, cho ông Vũ 100 m2, còn lại 100 m2 mang bán, lấy 1 tỷ xây nhà thờ họ, còn lại chia cho 3 người còn lại

(định giá sơ bộ mảnh đất 400 m2 có giá 50 triệu đồng / m2)

Sau các lần hòa giải không thành, ông Ngọ đã mời luật sư tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình. Với tư cách là luật sư của ông Ngọ, giải pháp tư vấn của các bạn là gì ?

Giảng viên: thầy Nguyễn Mạnh Hùng (TS)

Bài giảng Pháp luật về xuất nhập khẩu

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Pháp luật về xuất nhập khẩu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Vấn đề 2: Kỹ năng xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng tư vấn PL

Thông thường, quy trình tư vấn Pháp luật gồm các bước:

+ B1: tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu yêu cầu tư vấn

+ B2: thỏa thuận tư vấn, cách thức làm việc, đàm phán, soạn thảo ký kết Hợp đồng tư vấn PL

+ B3: nghiên cứu hồ sơ, phân tích đánh giá vụ việc, và xây dựng phương án tư vấn

+ B4: chuyên gia thực hiện tư vấn (bằng lời nói, bằng văn bản)

+ B5: thu phí tư vấn, thanh lý hợp đồng, lấy phiếu đánh giá của khách hàng

Mục đích của Hợp đồng tư vấn PL

– Hợp đồng tư vấn PL là cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động tư vấn PL

– Hợp đồng tư vấn PL là cơ sở pháp lý để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên

– Tư vấn PL theo giờ: Phiếu yêu cầu tư vấn

Chú ý: mặc dù ghi là Phiếu nhưng đây vẫn là 1 loại hợp đồng

– Tư vấn PL theo vụ việc: Hợp đồng tư vấn PL theo vụ việc

– Tư vấn PL thường xuyên: Hợp đồng tư vấn PL thường xuyên. Chủ yếu khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp

Quy trình tư vấn pháp luật bằng văn bản

– B1: Tiếp xúc, tìm hiểu yêu cầu của khách hàng

– B2: Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan

– B3: Nghiên cứu hồ sơ, tra cứu văn bản pháp luật, xây dựng ý tưởng

– B5: Rà soát văn bản, gửi văn bản cho khách hàng

Kỹ năng đàm phán, soạn thảo, ký kết Hợp đồng tư vấn PL

– Có kỹ năng trong giao tiếp, thương lượng

– Nguyên tắc: hài hòa lợi ích của các bên

+ theo độ phức tạp của vụ việc: chú ý nêu bật lợi ích của khách hàng đạt được khi ký Hợp đồng tư vấn

Lưu ý: chi phí có thuế GTGT hay không?

b. Kỹ năng soạn thảo hợp đồng tư vấn

– Có thể áp dụng theo Thông tư 01/2011 quy định về thể thức trình bày các loại văn bản hành chính thông dụng

c. Kỹ năng ký kết hợp đồng tư vấn

– Lưu ý thẩm quyền người ký kết hợp đồng: phải là người đại diện theo PL, hoặc người được ủy quyền hợp pháp

– Số bản của Hợp đồng: tùy theo khách hàng yêu cầu, ít nhất 2 bản

– Lưu ý về khả năng thanh toán của khách hàng. VD khách hàng nhờ tư vấn về phá sản

Giảng viên: cô Đỗ Ngân Bình (TS)

Vấn đề 5: Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng

– Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng là việc cá nhân, pháp nhân này thực hiện quyền, nghĩa vụ ngoài tố tụng của cá nhân, pháp nhân khác thông qua giao dịch ủy quyền theo quy định của PL.

Chú ý: phân biệt với đại diện trong tố tụng là thực hiện quyền, nghĩa vụ cho khách hàng theo quy định của các luật tố tụng. So với đại diện ngoài tố tụng thì PL về (trong) tố tụng quy định về đại diện đầy đủ hơn, chặt chẽ hơn. Đại diện trong và ngoài tố tụng thường có sự liên thông với nhau, và thực tế thường khách hàng ủy quyền cả trong tố tụng và ngoài tố tụng.

Như vậy khi thực hiện đại diện ngoài tố tụng, tức là đã có sự chuyển dịch quyền và nghĩa vụ của chủ thể sang người được ủy quyền.

Chú ý: sau khi Luật dân sự 2015 có hiệu lực, thì không chỉ cá nhân mà pháp nhân cũng được ủy quyền.

– Các trường hợp phát sinh nhu cầu đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng:

+ khách hàng không am hiểu về lĩnh vực mà họ có quyền, nghĩa vụ cần phải thực hiện: đây là trường hợp phổ biến nhất trong thực tế

+ khách hàng có trở ngại về thể chất, sức khỏe, tâm lý khi tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ: như đang bị đau ốm, bệnh tật, hoặc vì tâm lý “ngại xuất hiện”, ngại tiếp xúc với chính quyền

+ khách hàng có trở ngại về thời gian, không gian khi tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ: như do điều kiện công tác không có thời gian, hoặc vụ việc diễn ra ở địa phương khác với nơi cư trú

+ nhiều khách hàng có quyền, nghĩa vụ tương tự cần phải thực hiện với 1 cá nhân, pháp nhân khác: VD tất cả nhân sự công ty ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho bộ phận kế toán; Luật khiếu nại quy định khi khiếu nại đông người thì bắt buộc phải có người đại diện

+ giao dịch ủy quyền ngoài tố tụng cần được xác lập để bảo đảm thực hiện 1 giao dịch khác với khách hàng: ví dụ A chưa đủ 18 tuổi, muốn mua ngôi nhà của B (đã đủ 18 tuổi) và thực tế đã trả tiền cho B, tuy nhiên A chưa đủ điều kiện để ký hợp đồng với B, khi đó B thực hiện ủy quyền cho A toàn quyền định đoạt (mua bán, tặng cho) ngôi nhà đó để đến khi A đủ 18 tuổi sẽ thực hiện quyền của mình

Vai trò của hoạt động tư vấn

– Góp phần vào việc phổ biến, giáo dục PL, định hướng hành vi ứng xử cho khách hàng trong khuôn khổ PL và đạo đức XH

– Góp phần giảm nhẹ sự căng thẳng cho các cơ quan tố tụng, tránh được sự quá tải cho các cơ quan xét xử

– Góp phần hoàn thiện hệ thống PL, hoàn thiện hoạt động của các cơ quan NN.

– Căn cứ vào tính chất của hoạt động tư vấn:

+ tư vấn thường xuyên: như ký hợp đồng tư vấn dài hạn cho khách hàng

+ tư vấn chính thức: là tư vấn của những người được NN công nhận, như luật sư, trợ giúp viên pháp lý

+ tư vấn không chính thức: là tư vấn của những người (có thể) có hiểu biết PL nhưng không được PL công nhận

+ tư vấn của tư vấn viên pháp luật

+ tư vấn của trợ giúp viên pháp lý

+ tư vấn cho khách hàng tổ chức

+ tư vấn cho khách hàng cá nhân

– Căn cứ vào tính chất vụ việc:

+ tư vấn đơn giản: như cung cấp văn bản PL

+ tư vấn phức tạp: nhiều lĩnh vực trong 1 vụ việc

Các điều kiện xác lập giao dịch ủy quyền ngoài tố tụng cho khách hàng

– Cá nhân, pháp nhân ủy quyền có quyền, nghĩa vụ theo quy định của PL

– Cá nhân, pháp nhân được ủy quyền có đủ điều kiện theo quy định của PL (Khoản 3 Điều 138 Bộ luật dân sự 2015)

+ tùy theo các quy định tại Điểm đ) khoản 1 Điều 3 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị xử phạt có quyền thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính và thực hiện giải trình về vi phạm hành chính, nhưng không quy định cụ thể về điều kiện của người đại diện

+ Luật xử lý vi phạm hành chính cũng không quy định về việc cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, bị xử phạt được ủy quyền cho pháp nhân thực hiện các việc nêu trên

+ Điểm a) khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại quy định: người đại diện theo ủy quyền của người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

– Giao dịch ủy quyền được xác lập tự nguyện và không thuộc các trường hợp PL cấm hoặc không cho phép:

+ Luật tố cáo cũng không quy định về việc người tố cáo được ủy quyền cho người khác thực hiện việc tố cáo

+ Luật khiếu nại, Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức không quy định về việc cán bộ, công chức, viên chức, được ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại

+ Khoản 2 Điều 6 Luật hộ tịch quy định: trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch

+ Điểm b) khoản 1 Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng: cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp PL quy định khác